Chủ Nhật, 26 tháng 2, 2017

Chữa thoát vị đĩa đệm từ bắp cải

Trong y học dân gian ở phương tây người ta sử dụng bài thuốc từ lá bắp cải xanh. Nếu tìm hiểu về bệnh thoát vị đĩa đệm và cách điều trị bạn sẽ thấy bắp cải có công dụng trong việc chữa bệnh đau xương khớp nói chung và thoát vị đĩa đệm cột sống nói riêng vô cùng công hiệu. 


Thành phần có trong bắp cải xanh có chứa rất nhiều các loại vitamin C, vitamin K cùng với những hóa chất thực phẩm, thành phần đặc biệt nhất có trong bắp cải đó là glutamine, đây là một trong những chất có tác dụng kháng viêm có nguồn gốc từ thiên nhiên.

Để chữa thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng bắp cải thì bạn cần dùng những lá bắp cải màu sậm ở phía bên ngoài, hãy đặt những chiếc lá này lên thớt hay trên bàn, tiếp đó bạn hãy cắt bỏ toàn bộ phần cọng cứng và dày của lá đi.

Sau khi đã cắt xong bạn sử dụng một chai rượu có hình trụ đem cán lá bắp cải sao cho lá dập đồng thời tiết ra một số dịch. Tiếp theo cho vào lò vi sóng để lá được nóng lên trong khoảng từ 3- 15 giây hoặc bạn cũng có thể đem lá đi hấp sao cho lá có độ nóng vừa phải. Cuối cùng bạn đem lá bắp cải quấn quanh vùng bị đau và sử dụng một chiếc dây buộc cố định lại trong thời gian 1 tiếng đồng hồ.
Xem thêm bài viết: Cẩn thận với căn bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại link http://cachchuathoatvidiadem.com/can-than-voi-can-benh-thoat-vi-dia-dem-cot-song-that-lung/.

Thứ Năm, 23 tháng 2, 2017

Món ăn trị thoát vị đĩa đệm từ lá lốt

Trong y học cổ truyền, lá lốt có vị cay, mùi thơm rất đặc trưng. Loại thảo dược này có tác dụng phòng chống phong thấp như tê bì chân tay, lạnh chân tay cũng như giảm đau rất tốt. Đặc biệt lá lốt còn là bài thuốc nam, chữa bệnh thoát vị đĩađệm cột sống thắt lưng cực kỳ hiệu qủa.

  • Lá lốt món ăn bài thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
Việc sử dụng lá lốt làm món ăn bài thuốc, chính là một trong cách chữa thoát vịđĩa đệm cột sống thắt lưng hiệu quả nhất. Với lá lốt, bạn có thể sử dụng để làm nhiều món ăn rất tốt cho sức khỏe như, thịt bò cuốn lá lốt, chả lá lốt, canh lá lốt chuối đậu… đều rất ngon, bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe.
  • Lá lốt sắc cùng sữa bò
Lá lốt cũng chính là một trong những vị thuốc Nam, nên bạn có thể kết hợp cùng với sữa bò để chữa bệnh thoát vị đĩa đệm cực tốt.
Với bài thuốc này, bạn cần chuẩn bị các nguyên liệu sau: Sữa bò 300ml, và 40g lá lốt tươi. Cách làm bài thuốc này cũng rất đơn giản và dễ làm. Bạn chỉ cần đem lá lốt thái nhỏ, hoặc cho vào cối giã nhỏ để vắt lấy nước cốt. Sau đó bạn chỉ cần cho nước lá lốt, cùng với sữa bò vào ấm sắc lên là có thể dùng được.

Bài thuốc này rất tốt lại lành tính, nên người già, trẻ nhỏ đều có thể sử dụng được. Bởi vậy nên nhiều người ca ngợi, lá lốt chữa thoát vị đĩa đệm cực kỳ hiệu nghiệm.

Bệnh nhân có thể sử dụng bài thuốc này để uống thay nước cũng được. Tuy nhiên để đẩm bảo cho việc điều trị bệnh hiệu quả, thì bạn cần phải uống từ 3 – 4 lần một ngày, chia đều vào 3 bữa sáng, trưa tối là được. Với bài thuốc này, người bệnh nên uống liên tục trong khoảng một tuần đảm bảo các triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm sẽ thuyên giảm rõ rệt. Những cơn đau giảm hẳn, cường độ đau sẽ nhẹ hơn.
Truy cập facebook: /https://www.facebook.com/cachchuathoatvidiademcom/ để biết thêm chi tiết.

Thứ Sáu, 17 tháng 2, 2017

Phòng bệnh thoát vị đĩa đệm trong cuộc sống hằng ngày


Phòng bệnh bao giờ cũng tốt hơn chữa bệnh. Thay vì phải tìm hiểu về thoát vị đĩa đệm và cách điều trị khi đã mắc phải bệnh. Tại sao ngay từ bây giờ, khi chưa có bệnh chúng ta không tìm hiểu về căn bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng này, tìm hiểu những thông tin cũng như cách phòng ngừa để giữ cho mình sức khỏe tốt nhất có thể.

Cách sống lành mạnh

· Tập thể dục đều đặn, và nên khởi động tốt trước khi bắt tay vào việc.

· Tập củng cố cho cơ thân, cơ bụng, cơ cổ lưng (có bài tập của các huấn luyện viên, chuyên gia vật lý)

· Duy trì chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường (không quá béo và không quá gầy)

Tư thể đúng

· Tư thế thẳng, đầu thẳng, nhìn thẳng, vai hướng ra sau.


· Khi vác vật nặng, không để vặn cột sống mà nên gập gối, thẳng lưng, bê vật gần người nhất.

· Khi lao động xúc đất cát, nên để lưng thẳng bằng cách, bước một chân lên trước và chùng gối xuống, lấy gối làm điểm tì để làm việc tránh gây xoắn vặn cột sống.

Thứ Tư, 15 tháng 2, 2017

Nguyên nhân gây ra bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm

Đĩa đệm được cấu tạo như đĩa hình tròn nằm giữa những đốt xương. Phần bao bọc bên ngoài của đĩa đệm được gọi là bao xơ đĩa đệm. Phần nằm bên trong được gọi là nhân nhầy đĩa đệm (dạng gel). Trong cuộc sống thường thấy 3 nguyên nhân chính dẫn đến bị bệnh thoát vị đĩa đệm: 


Thoát Vị Đĩa Đệm Do Yếu Tố Di Truyền

Nếu bố mẹ có cấu trúc đĩa đệm yếu thì con cũng rất dễ bị mắc bệnh. 

Bệnh Thoát Vị Do Quá Trình Hoạt Động

Lao động bị sai tư thế nghiêm trọng hoặc do chấn thương cột sống đột ngột. 

Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm Gây Nên Do Quá Trình Thoái Hóa 


Đây là nguyên nhân phổ biến gây nên thoát vị đĩa đệm. 

Quá trình thoái hóa cột sống tác động tới bao xơ đĩa đệm làm vòng bao xơ trở nên xơ cứng, mất đi tính dẻo dai. Khi đó người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng không nhất thiết phải mang vác các vật nặng sai tư thế nhưng vẫn mắc bệnh. Bởi lẽ, bao xơ đĩa đệm bị xơ cứng bây giờ chỉ chịu được một áp lực giới hạn rất nhỏ. Khi rách bao xơ làm cho nhân nhầy thoát ra chèn ép vào rễ thần kinh gây nên bệnh thoát vị. 

Cùng tìm hiểu thêm về thoát vị đĩa đệm và cách điều trị ở những bài viết sau trên trang nhé.
Xem thệm: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và những điều bạn phải biết

Những cách phổ biến trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hiện nay


Hiện nay có nhiều cách được áp dụng, trong đó nhứng cách chữa thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được phân thành những nhóm chính là : điều trị nội khoa, điều trị can thiệp tối thiểu và cuối cùng là phẫu thuật.


Điều trị nội khoa

Bao giờ bác sĩ cũng sẽ ưu tiên điều trị nội khoa trước, thời gian điều trị từ 2-3 tháng và chỉ khi không có kết quả thì mới nghĩ đến trường hợp phẫu thuật.

– Điều trị bằng thuốc : thuốc giảm đau, chống viêm…

– Điều trị vật lý trị liệu : kéo giãn cột sống, dùng tia hồng ngoại, sóng ngắn, điện xung, đắp paraphin nóng…

Điều trị can thiệp tối thiểu ( phương pháp điều trị ít xâm lấn )

Hiện nay phương pháp này được áp dụng ở nước ta tương đối phổ biến :

– Điều trị bằng laser

– Điều trị bằng sóng cao tần

Điều trị phẫu thuật

Vẫn là cách chữa bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống tối ưu nhất tuy nhiên phương pháp này cũng có chỉ định riêng của nó. Những trường hợp cấp cứu bắt buộc phải mổ, bệnh nhân đã thoát vị gây nên hội chứng đuôi ngựa, gây liệt. Những trường hợp chỉ định tương đối là những trường hợp điều trị nội khoa không khỏi.

Phẫu thuật cũng có nhiều phương pháp:

– Mổ nội soi : là phương pháp mổ hiện đại hiện nay cũng đã được áp dụng ở một số nơi nước ta như ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…tuy nhiên kết quả còn phải chờ thời gian vì số lượng mổ chưa lớn nên chưa đánh giá được hết kết quả đó.

– Mổ hở : là phương pháp mổ truyền thống vẫn áp dụng cho đến ngày nay, thông thường mổ hở bao giờ cũng kết hợp với vi phẫu và phương pháp này đã đưa lại kết quả rất tốt.

Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng – nguyên nhân – triệu chứng – điều trị. Hy vọng đọc giả đã có thêm những kiến thức chung cho mình để áp dụng điều trị bệnh tốt nhất có thể.
Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và những điều bạn phải biết

Thứ Ba, 14 tháng 2, 2017

Uống thuốc gì khi bị nhân xơ tử cung

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là điều mà các chị em đang rất được quan tâm. Vậy uống thuốc gì là tốt? Hãy xem bài viết sau đây để hiểu rõ!

Khi nào cần điều trị nhân xơ tử cung?

Nhân xơ tử cung là các khối u phát triển ở nhiều vị trí khác nhau ở trong lòng tử cung. Khối u có kích thước và hình dạng khác nhau phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, sức đề kháng của mỗi người, và có tiến triển theo nhiều hướng.
Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất? || thảo được Hoa Đà:
Bị nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất?
Những khối nhân xơ tử cung chỉ cần điều trị khi khối u có tiến triển sau một quá trình theo dõi hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em.
Nhân xơ tử cung thường được điều trị bằng thuốc khi kích thước khối u < 5cm. 
Như vậy không phải tất cả các bệnh nhân nhân xơ tử cung đều cần điều trị và cách điều trị không giống nhau ở mỗi người. Đối với những trường hợp cần thiết điều trị, để biết bệnh nhân xơ tử cung uống thuốc gì? 

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là tốt?

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất? || thảo được Hoa Đà:
Thuốc chữa nhân xơ tử cung thường là thuốc làm ức chế hoocmon estrogen
Các thuốc sau đây được sử dụng làm giảm chảy máu kinh nguyệt nặng, thiếu máu:
  • Thuốc chống viêm (NSAID): làm giảm chuột rút kinh nguyệt và làm giảm chảy máu nặng trong thời kì kinh nguyệt ở phụ nữ.
  • Thuốc kiểm soát hóc-môn sinh sản(viên, miếng dán, hoặc vòng) làm giảm chu kì kinh nguyệt nặng và đau trong khi ngăn chặn mang thai. Nhưng không ảnh hưởng đến kích thước của khối nhân.
  • GnRH-a : để cơ thể giống như trong thời kì mãn kinh làm co các khối nhân xơ tử cung. GnTH-a chỉ nên sử dụng vài tháng vì nó làm suy yếu xương.
  • Ulipristal (Fibristal) được sử dụng để điều trị trung bình đến các triệu chứng nặng của nhân xơ tử cung ở những phụ nữ đang có kế hoạch để thực hiện phẫu thuật. 
———————————————————
Ngoài sử dụng các loại thuốc Tây chỉ có tác dụng lâm thời, các chị em có thể sử dụng các loại thảo dược Đông Y  của nhà thuốc Hoa Đà nhằm điều trị sâu hơn phần gốc làm giảm khả năng phát triển của khối nhân.

Thứ Sáu, 10 tháng 2, 2017

Thoát vị đĩa đệm và cách điều trị từ 2 bài tập yoga

Chữa thoát vị đĩa đệm bằng yoga không còn là điều gì quá xa lạ. Đã có không ít người bị thoát vị đĩa đệmkhỏi hoàn toàn chỉ nhờ tập luyện những bài tập tác động sau. Đây là điều có thể khó tin với những người đã mắc bệnh lâu ngày nhưng sẽ rất hiệu quả và phù hợp với bệnh nhân không quá nặng và chưa đến đỗi nguy hiểm.
Ở nước ta, cứ 10 người ở độ tuổi 60 thì có 2 người thoát vị đĩa đệm. Nếu các bệnh nhân nhận biết rõ về thoátvị đĩa đệm và cách điều trị hợp lý thì đảm bảo con số này sẽ giảm một cách đáng kể.

1 Bài tập yoga chữa thoát vị đĩa đệm hình cây cầu


Tác dụng: Bài tập này giúp tăng khả năng đàn hồi của cột sống, chỉnh sửa các chấn thương sâu bên trong đĩa đệm, có tác dụng tập trung tại vị trí cổ và lưng.
Thực hiện:
Người bệnh nằm ngửa, đẩy mông lên cao, 2 tay xuôi theo chân đẩy xuống đất lấy lực nâng người, tạo thành tư thế giống như hình cây cầu. Giữ nguyên tư thế khoảng 15 giây rồi trở về tư thế ban đầu sau đó tiếp tục lặp lại các lần tiếp theo.
Đây là bài tập yoga chữa thoát vị đĩa đệm đơn giản nên bệnh nhân nào cũng có thể tập được và nó có tác dụng  rất tốt đối với những bệnh nhân có tổn thương ở vùng cổ và thắt lưng.

2 Bài tập yoga điều trị thoát vị đĩa đệm “rắn hổ mang”


Với bài tập này người bệnh sẽ có những cảm nhận lực tác động sâu vào vùng thắt lưng giúp kéo dãn dây chằng, chính vì vậy mà khi cảm thấy nóng ở vùng lưng cũng là lúc bài tập phát huy hiệu quả. Ngoài ra bài tập yoga chữa thoát vị đĩa đệm này còn giúp cho đôi mắt được sáng hơn vì tác động đến các dây thần kinh thị giác.
Những bệnh nhân ở giai đoạn đầu của bệnh mà bị tổn thương ở vùng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng dưới nếu áp dụng bài tập này thì coi như một sự lựa chọn hoàn hảo.
Thực hiện
Bệnh nhân nằm sấp, hai tay chống xuống sàn rồi đẩy nửa người lên cao. Tạo thành tư thế như hình con rắn hổ mang đang ngóc đầu. Người bệnh giữ nguyên tư thế trong khoảng 20 giây, sau đó trở về tư thế cũ và tiếp tục thực hiện các lần sau với bài tập yoga chữa thoát vị đĩa đệm.
Trong quá trình tập người bệnh nên kết hợp hít vào, thở ra đều đặn, vừa giúp điều hòa hô hấp tăng cường hiệu quả của bài tập.

Nếu bệnh nhân thực hiện được các bài tập yoga chữa thoát vị đĩa đệm này thì sẽ phát huy tác dụng điều trị rất cao, nếu bệnh tình chưa quá nặng thì đây còn là phương pháp điều trị trực tiếp giúp mau khỏi bệnh.
Tìm hiểu thêm tại: https://goo.gl/tjYNp2

Bệnh thoát vi đĩa đệm đi bộ được không

Thoát vị đĩa đệm cột sống là căn bệnh về xương khớp mà ngày nay càng nhiều người đang gặp phải. Xoay quanh đó, cũng có nhiều câu hỏi băng khoăng của bệnh nhân như thoát vị đĩa đệm thì có thể đi bộ được không. Vấn đề sẽ được làm rõ qua bài viết sau.
Một điều chắc chắn là không ai có thể hồi phục nếu chỉ nằm trên giường suốt ngày mà không di chuyển. Đi bộ là cần thiết vì đây là một hình thức tập luyện nhẹ nhàng nhằm tăng sức mạnh vùng cơ. Điều quan trọng là thời điểm nào bắt đầu đi bộ và đi như thế nào là phù hợp với bệnh nhân mắc bệnh thoát vị đĩa đệm.

Khi được cho phép, ngày đầu tiên chỉ nên đi bộ từ 5-10 phút. Tăng dần thêm một vài phút mỗi ngày, cuối cùng tiến tới 30-40 phút mỗi ngày. Bắt đầu mỗi phiên đi bộ bằng cách giãn cơ khởi động. Có thể nghiêng người sang bên và cúi về trước. Ban đầu bạn nên tránh các hoạt động có thể tăng nén cột sống, làm trầm. Thoát vị đĩa đệm cột sống là căn bệnh về xương khớp mà ngày nay càng nhiều người đang gặp phải. Xoay quanh đó, cũng có nhiều câu hỏi băng khoăng của bệnh nhân như thoát vị đĩa đệm thì có thể đi bộ được không. Vấn đề sẽ được làm rõ qua bài viết sau.
Một điều chắc chắn là không ai có thể hồi phục nếu chỉ nằm trên giường suốt ngày mà không di chuyển. Đi bộ là cần thiết vì đây là một hình thức tập luyện nhẹ nhàng nhằm tăng sức mạnh vùng cơ. Điều quan trọng là thời điểm nào bắt đầu đi bộ và đi như thế nào là phù hợp với bệnh nhân mắc bệnh thoát vị đĩa đệm.
Khi được cho phép, ngày đầu tiên chỉ nên đi bộ từ 5-10 phút. Tăng dần thêm một vài phút mỗi ngày, cuối cùng tiến tới 30-40 phút mỗi ngày. Bắt đầu mỗi phiên đi bộ bằng cách giãn cơ khởi động. Có thể nghiêng người sang bên và cúi về trước. Ban đầu bạn nên tránh các hoạt động có thể tăng nén cột sống, làm trầm trọng thêm tình trạng của bạn. Ngoài ra, không sử dụng máy chạy bộ trên một mặt phẳng nghiêng vì nó có thể dồn áp lực lên cơ lưng dưới, điều này khá rủi ro khi bạn đang ở giai đoạn đầu của quá trình phục hồi.


Nếu bạn đang mắc phải thoát vị đĩa đệm thắt lưng, hãy đi bộ theo hướng dẫn trên, ngoài việc giúp cơ thể vận động nhẹ nhàng, còn giúp cơ thể được thư giản, tinh thần thoải mái hơn, sẽ có ích cho quá trình chữa trị bệnh. trọng thêm tình trạng của bạn. Ngoài ra, không sử dụng máy chạy bộ trên một mặt phẳng nghiêng vì nó có thể dồn áp lực lên cơ lưng dưới, điều này khá rủi ro khi bạn đang ở giai đoạn đầu của quá trình phục hồi.

Nếu bạn đang mắc phải thoát vị đĩa đệm thắt lưng, hãy đi bộ theo hướng dẫn trên, ngoài việc giúp cơ thể vận động nhẹ nhàng, còn giúp cơ thể được thư giản, tinh thần thoải mái hơn, sẽ có ích cho quá trình chữa trị bệnh.
Hoặc truy cập link :https://goo.gl/yx7lEP để xem thêm

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2017

Các biến chứng có thể xảy ra khi bị thoát vị đĩa đệm

Bệnh thoát vị đĩa đệmvà vôi hóa cột sống là những căn bệnh về xương khớp nhiều người gặp phải. Những căn bệnh này ngày càng nhiều người gặp phải và cần được ngăn chặn ngay vì khi trở nặng thì nó sẽ mang đến nhiều biến chứng như bài viết dưới đây chia sẻ.

Đau rễ thần kinh: sau giai đoạn đau thắt lưng cục bộ, bệnh nhân sẽ bị đau rễ thần kinh do quá trình tổn thương kích thích rễ thần kinh. Các cơn đau rễ thần kinh thường xuất hiện theo dải, kéo dài từ thắt lưng và lan rộng đến chân. Khi người bệnh ho, hắt hơi, di chuyển, đứng hoặc ngồi lâu cũng khiến cơn đau tăng mạnh. Trong quá trình di chuyển, người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thường xuyên phải dừng lại một đoạn để nghỉ, do các cơn đau xuất hiện nhiều lần, cản trở lớn đến các hoạt động thường ngày.
-   Rối loạn cảm giác: biến chứng này thường xảy ra ở những khoảng da tương ứng với rễ thần kinh bị tổn thương, phổ biến nhất là cảm giác nóng, lạnh và xúc giác.
-   Rối loạn vận động: người bệnh có thể bị bại liệt ở 2 chân do rễ thần kinh chi phối
-   Rối loạn cơ thắt: biểu hiện lúc đầu là bí tiểu, sau đó tiểu không thể kiểm soát được, luôn có nước tiểu chảy rỉ ra do cơ thắt kiểu ngoại vi bị liệt không thể giữ nước tiểu.

-   Hội chứng đuôi ngựa theo các tầng thoát vị đĩa đệm
·        Hội chứng đuôi ngựa trên: do thoát vị đĩa đệm ở các đoạn cao (đốt sống lung L1 – L2 và L2 – L3) với biểu hiện liệt ngoại vi toàn bộ ở hai chân. Rối loạn cảm giác hai chân từ khu vực bẹn trở xuống, rối loạn cơ thắt kiểu ngoại vi.
·        Hội chứng đuôi ngựa dưới xuất phát do thoát vị đĩa đệm đoạn L5 – S1, với dấu hiệu rối loạn cơ thắt kiểu ngoại vi, rối loạn cảm giác vùng đáy chậu, gây hạn chế một số động tác ở chân.
·        Hội chứng đuôi ngựa giữa: là biến chứng thường gặp nhất do thoát vị đệm đoạn L3 – L4 và L4 – L5 với biểu hiện rối loạn cơ thắt kiểu ngoại vi, liệt gấp cẳng chân, liệt động tác bàn chân và ngón chân, mất cảm giác toàn bộ ngón chân, cẳng chân, bàn chân, mặt sau đùi, mông…

Khi đã biết hết những biến chứng nguy hiểm mà thoát vị đĩa đệm cột sống có thể mang lại, hãy cẩn trọng tìm hiểu về những dấu hiệu ban đầu của bệnh để phát hiện sớm nhất, tránh thiệt hại cho sức khỏe nhiều hơn về sau.
Xem thêm: 

Các chị em nên biết những bệnh lý ảnh hưởng đến sinh sản phụ nữ

Những bệnh lý như buồng trứng đa năng, ung thư buồng trứng, suy buồng trứng sớm ,... có thể dẫn đến vô sinh ở nữ giới. Hãy theo dõi bài viết sau đây để rõ nhé!!

Buồng trứng là một bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nữ, chịu trách nhiệm sản xuất ra hormone nữ cũng như sản xuất và tích trữ số lượng trứng. Đây cũng là cơ quan quan trọng quyết định đến khả năng sinh sản của nữ giới.

Những bệnh lý như như viêm buồng trứng, ung thư buồng trứng, buồng trứng đa nang, suy buồng trứng… nguy hại cho sức khỏe có thể dẫn đến vô sinh nữ.

Viêm ứ nước vòi tử cung


Đây là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp. Bệnh có hai giai đoạn cấp tính và mạn tính với những biểu hiện nặng nhẹ khác nhau. Viêm buồng trứng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của chị em, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nó có thể là nguyên nhân gây vô sinh.


Ung thư buồng trứng có nguy cơ gây tử vong cao thứ 3 chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung

Bệnh có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân như: Việc vệ sinh cá nhân kém sạch sẽ, đặc biệt là vấn đề vệ sinh trong mỗi kỳ kinh nguyệt không đảm bảo, không thay băng vệ sinh thường xuyên… Điều này sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập sâu vào trong gây viêm nhiễm buồng trứng.

Phụ nữ "chuyện ấy" bừa bãi, "chuyện ấy" không an toàn, không vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ, quan hệ trong kỳ kinh nguyệt, quan hệ trong môi trường kém sạch sẽ… cũng là nguyên nhân gây viêm buồng trứng do vi khuẩn xâm nhập sâu vào bên trong qua đường quan hệ.

Phụ nữ phá thai nhiều lần, phá thai ở những cơ sở y tế kém chất lượng, dụng cụ y tế không đảm bảo, không chăm sóc vùng kín cẩn thận sau phá thai cũng có thể gây viêm buồng trứng. Việc sử dụng các dụng cụ phòng tránh thai như: đặt vòng tránh thai… cũng là nguyên nhân của viêm buồng trứng.

Phụ nữ mắc một số bệnh viêm nhiễm phụ khoa như: viêm vùng chậu, viêm ống dẫn trứng, viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung… cũng có thể lây lan và gây viêm nhiễm đến cả buồng trứng.

Khi bị viêm buồng trứng, chị em thường có một số dấu hiệu như sau: Vùng kín tiết nhiều khí hư bất thường, thậm chí có thể bị xuất huyết ở âm đạo thường xuyên. Người bệnh bị đau bụng dưới, trướng bụng, đau vùng xương hông, đau nhiều hơn khi bị hành kinh. Kinh nguyệt ra nhiều hoặc kinh nguyệt bị vón cục. Cũng có thể bị nóng sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi, hậu môn bị sưng phù nhẹ.

Những biểu hiện trên thường rõ ràng trong giai đoạn viêm buồng trứng cấp tính. Trong giai đoạn mạn tính, viêm buồng trứng thường không có biểu hiện gì rõ rệt, nhưng hậu quả mà viêm buồng trứng gây ra thì cực kì nguy hiểm. Vì ít biểu hiện nên viêm buồng trứng mạn tính thường ít được chị em chú ý, bệnh không được điều trị sớm sẽ gây ra biến chứng hiếm muộn, vô sinh ở phụ nữ.

Khi có bất kỳ dấu hiệu nào của viêm buồng trứng, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được bác sĩ siêu âm, khám xét nghiệm tìm ra tác nhân gây bệnh, sau đó sẽ có những hướng điều trị phù hợp.

Viêm buồng trứng thường được bác sĩ điều trị bằng thuốc kháng sinh, tuy nhiên, trong quá trình điều trị, để đạt hiệu quả tối đa, bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bệnh u nang buồng trứng



U nang buồng trứng là bệnh thường gặp nhất ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh có nhiều loại, cụ thể như sau:

U nang cơ năng là những nang nhỏ, vỏ mỏng, chứa dịch. U có thể mất đi sau một vài kỳ kinh nguyệt và nó không có tổn thương về giải phẫu. U nang cơ năng sinh ra do rối loạn chức năng bài buồng trứng.

U nang thực thể thường là những u lành tính nhưng hoàn toàn có thể trở thành u ác tính nếu không được chữa trị kịp thời.

U nang nước là loại u nang có vỏ mỏng, chứa dịch, có cuống dài không dính vào xung quanh.

U nang nhày buồng trứng thường to, có nhiều thuỳ, vỏ nang dày bên trong chứa dịch nhày màu vàng và hay dính vào các tạng xung quanh.

U nang bì buồng trứng chiếm khoảng 25% các khối u buồng trứng. Thường là u ác, tổ chức u rất đặc biệt, vỏ khối u có cấu trúc như da, có lớp sừng, mỡ… bên trong có chứa tóc, răng, bã đậu...

U lạc nội mạc tử cung là sự xuất hiện của nội mạc tử cung ở buồng trứng, thường ở vỏ buồng trứng. Nang lạc nội mạc tử cung có thể phá huỷ tổ chức buồng trứng lành, thường có ở cả hai buồng trứng, trong nang chứa dịch màu nâu sẫm. U thường gây đau, dính vào các tạng xung quanh và gây vô sinh.

Những khối u nang ở buồng trứng phát triển chậm và thường không có triệu chứng, nên khi phát hiện thì chúng đã phát triển khá lớn. Mặc dù đa số các khối u ở buồng trứng là lành tính, chỉ khoảng 5% phát triển thành ung thư, nhưng chúng ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh sản của phụ nữ.


Buồng trứng đa nang



Buồng trứng có nhiều nang nhỏ là dấu hiệu của hội chứng đa nang buồng trứng. Bệnh này có nguy cơ rất cao cản trở việc thụ thai và có thể gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ. Buồng trứng có nhiều nang nhỏ là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, khiến mức độ hoóc-môn sinh dục tăng cao.

Cơ thể không có khả năng rụng trứng do sự sản sinh quá mức của hoóc-môn sinh dục nam (testoterone) và thiếu hóc môn sinh dục nữ và sản sinh hoóc-môn giới tính duy trì thai của buồng trứng. Do thiếu lượng hoóc-môn sinh sản, hoóc-môn sinh dục nam testoterone không thể chuyển hóa thành hoóc-môn sinh dục nữ và nang trứng không thể chín và rụng.

Mặt khác, hoóc-môn LH của tuyến yên cao, kích thích buồng trúng sản xuất estrogen và tạo ra những thay đổi mô học. Quá trình phát triển của nang noãn sẽ bị gián đoạn do sự gia tăng bất thường về nồng độ testoterone và LH của tuyến yên. Khi nang noãn không phát triển, đồng nghĩa với việc trứng cũng không thể phát triển và sẽ không có hiện tượng rụng trứng. Điều này khiến các nang noãn bị ức chế và tạo thành các hạt nhỏ ở buồng trứng gây hội chứng đa nang. Đồng thời, khi không phóng noãn nên các hoóc-môn progesterone cũng không thể sản xuất được và nồng độ estrogen không thay đổi.



Hình ảnh cơ quan sinh sản của nữ giới.

Triệu chứng thường gặp khi bị hội chứng đa nang buồng trứng là: kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh nguyệt; mọc nhiều mụn trứng cá; tăng cân nhanh; rậm lông…

Những chị em phụ nữ mắc bệnh buồng trứng đa nang thường khó thụ thai do chu kỳ rụng trứng không đều đặn. Ngoài ra, chị em còn có nguy cơ mắc một số bệnh như: cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, béo phì...


Suy buồng trứng sớm



Suy buồng trứng sớm là hiện tượng chức năng buồng trứng ngừng hoạt động sớm, khi phụ nữ dưới tuổi 40. Nguyên nhân gây bệnhcó thể do di truyền, bệnh tự nhiên, do nhiễm khuẩn, do can thiệp của phẫu thuật, sau khi điều trị hóa chất, xạ trị... Biểu hiện thường gặp khi bị suy buồng trứng sớm là: rối loạn kinh nguyệt, khó ngủ, giảm ham muốn giường chiếu, âm đạo khô... Khi buồng trứng bị suy sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ giới.


Ung thư buồng trứng



Ung thư buồng trứng là bệnh nguy hiểm ở chị em phụ nữ. Bệnh có nguy cơ gây tử vong cao thứ 3 chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Mặc dù chưa biết rõ nguyên nhân cụ thể gây bệnh, nhưng những yếu tố thuận lợi là môi trường độc hại, tuổi sau 40, yếu tố hoóc-môn, di truyền, nhiễm khuẩn, nhiễm HPV…

Triệu chứng thường gặp: Đau lưng, bụng to nhanh, cảm giác khó chịu vùng bụng dưới, tự sờ thấy khối u ở bụng, bụng có nước.

Trên đây là những bệnh ở buồng trứng thường gặp nhất, không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống của phụ nữ . Để bảo vệ sức khỏe cho bản thân mình chị em nên có những cách phòng bệnh hiệu quả.

Chẳng hạn, khi đến tuổi trưởng thành và khi bắt đầu có "chuyện ấy" thì nên đi khám phụ khoa một cách thường xuyên định kì (6 tháng/lần) hoặc khi có dấu hiệu bất thường thì cần đi khám bệnh ngay để phát hiện sớm những bệnh lý của buồng trứng.

Chúc các bạn nữ có một sức khỏe thật tốt!!!

6 dấu hiệu cảnh báo bạn đang bệnh

Sức khỏe rất là quan trọng đối với mỗi người, bạn hoàn toàn có thể tránh được những bệnh nguy hiểm nếu nhận biết sớm. Hãy theo dõi bài viết sau để rõ nhé!


Dưới đây là 6 bệnh nghiêm trọng gần như không có triệu chứng bên ngoài và khi phát hiện ra thì đã nặng.


1. Huyết áp cao



Theo một nghiên cứu của Canada năm 2013 được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Mỹ, gần một nửa số người bị huyết áp cao không hề biết rằng mình đang bị bệnh. Mary Bauman, bác sĩ tim mạch tại thành phố Oklahoma và phát ngôn viên quốc gia của Hiệp hội tim mạch Mỹ cũng chia sẻ: "Bạn có thể bỏ qua các triệu chứng bệnh huyết áp cao trong thời gian dài và sau đó thì nó xuất hiện một cách đột ngột giống như thể ném bạn xuống vực thẳm, đó là biểu hiện của những cơn đau tim, đột quỵ hoặc phát triển bệnh thận".



Phòng bệnh: Hãy kiểm tra huyết áp thường xuyên cho dù bạn không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào. Thậm chí, bác sĩ Mary Bauman còn khuyên: Bạn không nhất thiết phải đến bệnh viện lớn, chỉ cần tới những cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe là đã có thể được kiểm tra huyết áp của mình.

2. Chứng ngưng thở lúc ngủ


Không chỉ những người thừa cân mới dễ mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Theo một nghiên cứu của Thụy Điển năm 2012, có tới 1/2 số phụ nữ trong độ tuổi từ 20-70 mắc hội chứng này. Căn bệnh này có thể liên quan đến tăng nguy cơ bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2.

Tiến sĩ Richard Rose, giám đốc điều hành và CMO của Sommetrics (một nhà sản xuất các phương pháp điều trị ngưng thở khi ngủ) và phó giáo sư trợ giảng y khoa tại trường Y UCSD giải thích: Chứng ngưng thở khi ngủ thường khó nhận biết ở phụ nữ vì các triệu chứng bệnh thường tinh tế hơn nhiều. Nếu như triệu chứng chung cảnh báo bệnh này thường là ngủ ngáy và thường xuyên buồn ngủ trong ngày thì ở nhiều chị em, họ phải trải qua những cơn đau đầu, rối loạn tâm trạng cũng như vô cùng mệt mỏi vào buổi sáng. Tuy nhiên, nhưng triệu chứng này thường bị bỏ qua nên ít ai ngờ rằng mình đang mắc chứng ngưng thở khi ngủ.



Phòng bệnh: Hãy gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu tinh tế trên. Tốt nhất, bạn nên gặp các bác sĩ chuyên khoa về giấc ngủ để được tư vấn làm sao có giấc ngủ ngon và được theo dõi nhịp tim, thở mô hình, nồng độ oxy trong máu...

3. Tăng nhãn áp

Mặc dù căn bệnh này thường gặp nhiều ở nhóm phụ nữ da trắng nhưng không có nghĩa là những nhóm còn lại không có nguy cơ. Bệnh tăng nhãn áp có ảnh hưởng đến thị lực bởi nó làm tổn hại đến thần kinh thị giác.

Theo Tiến sĩ Joel Schuman, trưởng khoa Mắt tại Trung tâm Y khoa Đại học New York giải thích thì sự thay đổi về thị lực có thể xảy ra từ từ mà bạn không nhận thấy cho đến khi bệnh nặng và mắt kém hẳn đi. Đó là bởi khi mắt bạn nhìn kém hơn một chút thì não bộ đã tự động bổ sung thông tin về những thứ xung quanh nên bạn khó nhận ra. Thông thường, những dấu hiệu ban đầu của bệnh này thường là bạn nhìn mọi thứ mờ đi, khó lái xe, đặc biệt là vào ban đêm, khó phân biệt giữa ánh sáng khi giảm đi và có thể dễ vấp ngã khi di chuyển...



Phòng bệnh: Hội Nhãn khoa Mỹ (The American Academy of Opthamology) khuyến cáo tất cả mọi người cần được sàng lọc các bệnh về mắt ban đầu ở tuổi 40, tiếp theo là mỗi 2-4 năm/lần tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của mỗi cá nhân. Sau 65 tuổi, bạn nên kiểm tra hàng năm.

4. Bệnh tiểu đường


Theo Hiệp hội tiểu đường Mỹ, có khoảng 8 triệu trong số 29 triệu trường hợp bệnh nhân tiểu đường tại Mỹ chưa được chẩn đoán tại Mỹ. Tiến sĩ Bauman giải thích,một số dấu hiệu cụ thể như khô miệng, cảm thấy rất khát nước, đi tiểu nhiều, và thậm chí nhìn mờ cũng có thể bị nhiều người gạt đi và bỏ qua.

Một dấu hiệu khác cảnh báo bệnh tiểu đường bao gồm thừa nhiều cân, xuất hiện các đám da nâu, gấp nếp trên gáy, nách hoặc háng... Ashita Gupta, bác sĩ nội tiết nhân viên tại bệnh viện Roosevelt Sina ở New York cho rằng những dấu hiệu này thường gặp ở người bắt đầu có sự sản xuất insulin nhiều hơn, mặc dù họ chưa chính thức mắc bệnh tiểu đường.



Phòng bệnh: Hãy sàng lọc bệnh tiểu đường mỗi 3 năm/lần, bắt đầu từ tuổi 45. Nếu bạn đang thừa cân hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp hoặc cholesterol cao, bạn cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để tiến hành sàng lọc thường xuyên hơn.

5. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)


Có đến 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc hội chứng này - nguyên nhân chủ yếu do cơ thể sản sinh quá nhiều hormone nam. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến khả năng rụng trứng và cuối cùng là làm tăng nguy cơ các bệnh như bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2. Thế nhưng, theo thống kê của tổ chức phi lợi nhuận PCOS Foundation, điều đáng tiếc là chưa đến 50% phụ nữ mắc hội chứng này được chẩn đoán đúng.

Tiến sĩ David Keefe, Trưởng khoa sản phụ khoa tại Trung tâm y tế NYU Langone nói: Hội chứng này có thể bị chị em bỏ qua trong nhiều năm và hầu hết họ chỉ phát hiện ra khi đang cố gắng thụ thai. Hội chứng buồng trứng đa nang ảnh hưởng đến sự rụng trứng, có thể khiến cho trứng không rụng thường xuyên, gây ra vô sinh. Đây cũng là hội chứng rất đáng lo ngại vì một nửa số bệnh nhân buồng trứng đa nang sẽ phát triển bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường trước tuổi 40. Họ cũng có nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp, ngưng thở khi ngủ, cholesterol cao và ung thư nội mạc tử cung.



Phòng bệnh: Nếu thấy có các biểu hiện như kinh nguyệt không đều (chu kỳ của bạn có thể là 35 ngày hoặc lâu hơn nếu bạn không uống thuốc tránh thai), nổi nhiều mụn (mà không phải do dậy thì), mọc nhiều lông trên mặt hoặc cơ thể, rụng tóc... thì nên đi khám sớm. Bác sĩ có thể sẽ thực hiện thêm một vài xét nghiệm khác như xét nghiệm máu để kiểm tra nội tiết tố androgen, đường trong máu, siêu âm để kiểm tra buồng trứng để biết có phải do hội chứng buồng trứng đa nang hay không.

May mắn là bạn có thể giảm nguy cơ mắc hội chứng PCOS bằng cách có lối sống lạnh mạnh với chế độ ăn uống ít carb, tập thể dục thường xuyên để giảm lượng insulin...

6. Ung thư phổi



Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, mặc dù căn bệnh nguy hiểm này là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới và phụ nữ nhưng ở giai đoạn đầu nó lại có thể là hoàn toàn không có triệu chứng gì.

"Các dấu hiệu thường chỉ phát ra ngoài khi bệnh đã rất nặng, tỉ lệ tử vong cao hơn nhiều. Điều đáng sợ hơn là hơn một nửa trường hợp bệnh nhân ung thư phổi nữ lại là những người không hút thuốc và không có nguy cơ", Tiến sĩ Nasser Hanna, một chuyên gia ung thư phổi tại Đại học Indiana cho biết.



Phòng bệnh: Nếu bạn là người có tiền sử hút thuốc ít nhất 1 gói/ngày trong 30 năm (ví dụ, một gói một ngày trong 30 năm hoặc 2 gói mỗi ngày trong 15 năm) và trên 55 tuổi, bạn cần được chụp CT phổi hàng năm. Thử nghiệm này đã được chứng minh có thể phát hiện bệnh sớm để giảm tử vong do ung thư phổi khoảng 20%.

Nếu bạn là một người không bao giờ hút thuốc, bạn cũng cần cảnh giác với những biểu hiện khác thường như ho khan mà không biến mất sau khoảng hai tuần, đột ngột thở khò khè, đau ngực, khó thở, hoặc khàn tiếng... Hãy đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng này để được kiểm tra chi tiết, phòng bệnh tốt nhất.

Chúc các bạn có một sức khỏe tốt!!!

Khoai sọ rất tốt cho sức khỏe

Khoai sọ rất tốt cho sức khỏe, nó giúp chống lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Hãy xem bài viết sau đây để rõ nhé!!!

Khoai sọ là một tên gọi chung cho một số loại khoai thuộc chi Araceae được dùng làm thực phẩm. Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe của khoai sọ đối với cơ thể chúng ta bởi nó cung cấp năng lượng và tốt cho tiêu hóa, Đối với hệ tuần hoàn, nó giúp điều hòa huyết áp và sức khỏe tim mạch. Ngoài ra ăn khoai sọ còn tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể, vượt qua mệt mỏi và chống lão hóa.

Khoai sọ là thực phẩm tốt cho sức khỏe



1. Nguồn năng lượng

Củ khoai sọ cung cấp nhiều calo hơn cả khoai tây, khoảng 100 gram cung cấp 112 calo. Lượng calorie của khoai sọ chủ yếu đến từ các carbohydrate phức hay gọi là các amylose và amylopectin. Tuy nhiên, khoai sọ ít chất béo và protein cao hơn so với ngũ cốc và các loại đậu. Mức protein có trong khoai sọ có thể được so sánh với các nguồn thực phẩm nhiệt đới khác như khoai lang, sắn… có thể là một nguồn năng lượng thay thế cho lương thực lúa gạo.

2. Tốt cho tiêu hóa

Khoai sọ là một trong những nguồn cung cấp chất xơ tốt nhất trong chế độ ăn uống, khoảng 100 gram củ khoai sọ cung cấp cho 4,1 gam hoặc 11% nhu cầu chất xơ hàng ngày. Cùng với chất xơ, carbohydrate phức sẽ làm chậm tiêu hóa và chất xơ trong chúng cũng giúp tăng dần lượng đường trong máu.

3. Đối với một trái tim khỏe mạnh

Hơn nữa, khoai sọ cũng cung cấp một số loại khoáng sản quan trọng như kẽm, magiê, đồng, sắt và mangan. Hơn nữa, nó còn chứa hàm lượng kali cao. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch cơ thể giúp điều chỉnh nhịp tim.

4. Giúp ổn định huyết áp

Ngoài tốt cho tim, kali chứa trong khoai sọ rất tuyệt vời để giúp ổn định và giảm huyết áp, đặc biệt là đối với những người có huyết áp cao.

5. Tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể

Củ khoai sọ chứa rất nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa khác có lợi cho việc giữ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bằng cách loại bỏ các gốc tự do, cơ thể sẽ tỉnh táo và chống lại nhiều loại bệnh nguy hiểm.

6. Khắc phục mệt mỏi


Chất bột đường chứa trong khoai sọ rất nhỏ nên tốt cho các vận động viên trong việc khắc phục mệt mỏi vì ăn khoai sọ cung cấp năng lượng nhưng lại không làm tăng glucose trong máu.

7. Chống lão hóa

Khả năng xử lý của các gốc tự do và tái tạo tế bào khi ăn khoai sọ là tuyệt vời và rất quan trọng để duy trì độ dẻo dai của các tế bào trong cơ thể, đặc biệt là các tế bào da. Nó rất hữu ích trong việc chống lão hóa sớm.

Nên ngâm khoai sọ trước khi nấu

Một lưu ý nhỏ là khi ăn nhiều khoai sọ có thể gây ra các triệu chứng của sỏi thận và bệnh gút cũng như các biến chứng sức khỏe khác nếu không được sơ chế tốt, ví dụ như bạn nên luộc khoai sọ trước khi nấu canh hoặc chế biến các món ăn khác, hoặc ngâm qua đêm trước khi nấu ăn, nhằm mục đích làm giảm lượng oxalate.

Chúc các bạn ngày càng khỏe mạnh!!!